Thoái hóa khớp gối nguyên phát là gì? Các công bố khoa học về Thoái hóa khớp gối nguyên phát

Thoái hóa khớp gối nguyên phát, hay gọi tắt là thoái hóa khớp gối, là một tình trạng mất dần sự linh hoạt và bình thường của khớp gối. Đây là vấn đề thường gặp ...

Thoái hóa khớp gối nguyên phát, hay gọi tắt là thoái hóa khớp gối, là một tình trạng mất dần sự linh hoạt và bình thường của khớp gối. Đây là vấn đề thường gặp ở người già, nhưng cũng có thể xảy ra ở những người trẻ tuổi, đặc biệt là trong trường hợp có yếu tố di truyền, chấn thương hoặc vấn đề về cơ bắp và xương.

Thoái hóa khớp gối nguyên phát có thể gây đau, sưng, giảm khả năng di chuyển và làm hạn chế hoạt động hàng ngày. Nguyên nhân chính của thoái hóa khớp gối nguyên phát vẫn chưa được rõ ràng, nhưng các yếu tố như tuổi tác, cân nặng, lạnh và ảnh hưởng của yếu tố di truyền đều có thể đóng vai trò quan trọng.

Các biện pháp điều trị cho thoái hóa khớp gối nguyên phát bao gồm thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, tập luyện thể dục và giảm đau và viêm bằng thuốc. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật có thể được áp dụng để thay thế khớp gối bị hỏng.
Thoái hóa khớp gối nguyên phát là một quá trình mất dần các thành phần của khớp gối, gồm sụn, xương và các mô xung quanh khớp. Điều này có thể dẫn đến việc mất tính linh hoạt và không gây đau khi di chuyển khớp gối. Thoái hóa khớp gối thường xảy ra dần dần theo thời gian và thường phát triển thành viêm khớp.

Các yếu tố gây thoái hóa khớp gối nguyên phát bao gồm:

1. Tuổi tác: Thoái hóa khớp gối thường đặc biệt phổ biến ở người trên 50 tuổi, với tỷ lệ cao hơn ở người già.

2. Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền trong một số trường hợp thoái hóa khớp gối, khi các thành viên trong gia đình có khả năng bị ảnh hưởng.

3. Cân nặng: Quá trình mất tính linh hoạt của khớp gối cũng có thể được tăng cường bởi cân nặng thừa hoặc béo phì, vì áp lực lớn hơn được đặt lên khớp gối.

4. Chấn thương: Các chấn thương từ tai nạn hoặc hoạt động thể thao có thể gây tổn thương cho khớp gối và làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp.

5. Vấn đề cơ bắp và xương: Có một số bệnh lý liên quan đến xương khớp như viêm khớp mãn tính, bệnh lupus và bệnh lý tự miễn có thể gây ra sự thoái hóa nhanh chóng của khớp gối.

6. Lạnh: Không được sưởi ấm đúng cách khi tiếp xúc với thời tiết lạnh hoặc tiếp xúc với môi trường lạnh có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối.

Để điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát, các phương pháp sau có thể được áp dụng:

1. Thay đổi lối sống: Bao gồm tăng cường hoạt động thể chất, giảm cân nếu cần thiết, và tránh các hoạt động gây áp lực lên khớp gối.

2. Chế độ ăn uống: Cân nhắc ăn các loại thực phẩm giàu canxi, vitamin D và omega-3 để hỗ trợ sức khỏe xương và khớp.

3. Tập luyện thể dục: Tập luyện nhẹ nhàng như bơi, yoga hoặc đi bộ có thể giúp tăng cường cơ bắp xung quanh khớp gối và cải thiện sự linh hoạt.

4. Thuốc giảm đau và viêm: Thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs) và thuốc kháng viêm có thể được sử dụng để giảm triệu chứng đau và viêm.

5. Phẫu thuật: Trong trường hợp thoái hóa khớp gối nghiêm trọng, phẫu thuật thay thế khớp gối có thể được khuyến nghị. Quá trình này liên quan đến việc thay thế khớp gối bị tổn thương bằng khớp giả nhân tạo.

Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để nhận được đánh giá và hướng dẫn điều trị phù hợp cho tình trạng thoái hóa khớp gối của bạn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thoái hóa khớp gối nguyên phát":

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát điều trị nội trú tại khoa Lão - Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là thoái hóa khớp gối nguyên phát từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 71,30 ± 8,92; Chủ yếu là nữ giới chiếm tỷ lệ 93,33%. Bệnh nhân đa số có nghề nghiệp hưu trí, chiếm 88,33%. BMI trung bình là 24,14 ± 2,41, trong đó thừa cân chiếm tỷ lệ cao nhất (48,33%); Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 10 năm (80%), thời gian mắc bệnh trung bình 17,10 ± 7,10 năm. Bệnh nhân có tiền sử tiêm corticoid từ trên ba tháng là cao nhất chiếm 16,67%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau khớp (chiếm 100%), hạn chế vận động (100%), cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút (96,67%), tiếng lạo xạo khi cử động khớp (91,67%). Bệnh nhân có điểm VAS trung bình là 6,25 ± 1,1, tầm vận động gấp khớp gối là 102,25± 11,59o, chỉ số gót mông là 17,57 ± 5,85cm, điểm WOMAC chung là 60,70 ± 10,15. Bệnh nhân có mức độ đau vừa và nhiều theo thang điểm VAS chiếm tỉ lệ cao (97,67%). Bệnh nhân chủ yếu là tổn thương khớp gối trên X-quang là giai đoạn III (chiếm tỉ lệ 85%).
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG TIÊM NỘI KHỚP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoái hoá khớp gối nguyên phát sau  tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân 6 tháng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang  63 bệnh nhân với 90 khớp gối bị thoái hoá được điều trị bằng tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 01/2020 - 11/2021. Kết quả: Sau 6 tháng can thiệp tỉ lệ đau khớp kiểu cơ học (61,1%) giảm so với ban đầu (87,8%); không còn đau kiểu viêm; dấu hiệu phá gỉ khớp (32,2%) giảm so với trước điều trị (51,1%). Dấu hiệu lục khục khớp gối (51,1%) giảm so với trước can thiệp (85,6%). Mức độ đau và khả năng vận động khớp gối được cải thiện rõ: điểm đau VAS trung bình từ 6,72 ±1,50 điểm xuống 2,63 ± 1,15 sau 3 tháng và 1,53 ± 1,30 điểm sau 6 tháng. Điểm WOMAC đau cứng khớp, vận động và WOMAC chung đều có sự ý nghĩa thống kê. Điểm WOMAC chung giảm từ 37,20± 7,68 xuống 20,57 ± 5,71 (T3) và 13,03 ± 5,52 (T6). Sự khác biệt với p < 0,05. Kết luận: Có sự cải thiện rõ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và khả năng vận động khớp gối của bệnh nhân sau 6 tháng điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
#Thoái hoá khớp gối nguyên phát #huyết tương giàu tiểu cầu #siêu âm
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA LIỆU PHÁP TIÊM NỘI KHỚP BẰNG ACID HYALURONIC REGENFLEX BIO - PLUS SO VỚI GO - ON TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Thoái hóa khớp là bệnh lý thoái hóa khớp mạn tính có đặc điểm là đau khớp và hạn chế chức năng khớp tiến triển. Tiêm hyaluronic acid (HA) nội khớp, trong đó, tiêm nội khớp với chế phẩm Regenflex Bio-Plus (RBP) với 1 lần/1 đợt điều trị và Go – on với 3-5 lần/1 đợt điều trị là liệu pháp điều trị đã được chứng minh có tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động. Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị của liệu pháp tiêm nội khớp bằng acid hyaluronic Regenflex Bio-plus so với Go – on và các tác dụng không mong muốn của Regenflex Bio-plus trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng theo dõi trong 3 tháng trên 63 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát chia làm 2 nhóm: 37 bệnh nhân được tiêm RBP và 26 bệnh nhân được tiêm Go-on, cả 2 nhóm được phối hợp thuốc CVKS và SYSADOA. Kết quả: Tại tháng thứ 2 và thứ 3 sau can thiệp, nhóm tiêm nội khớp RBP có mức độ cải thiện thang điểm VAS và WOMAC tốt hơn so với nhóm tiêm Go – on có ý nghĩa thống kê. Điểm VAS trung bình giảm từ 5,41 xuống 2,7 điểm, WOMAC trung bình giảm từ 30,92 xuống 12,13 ở nhóm RBP, trong khi đó ở nhóm bệnh nhân tiêm Go – on, điểm VAS giảm từ 5,19 xuống 3,31; WOMAC trung bình giảm từ 28 xuống 16,26, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiêm RBP. Một số phản ứng không mong muốn của nhóm tiêm RBP gồm: đau, tức khớp gối sau tiêm, đôi khi có chóng mặt. Kết luận: Tiêm nội khớp bằng RBP có hiệu quả và đạt được sự hài lòng của bệnh nhân về liệu trình điều trị tốt hơn so với Go – on.
#Acid hyaluronic #Regenflex Bio – plus #Go – on #Thoái hóa khớp gối
ĐAU MẠN TÍNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đau mạn tính khớp gối và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi có thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 114 bệnh nhân ³ 60 tuổi được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn của ACR 1991 đang điều trị tại Bệnh viện Lão Khoa Trung ương từ tháng 04-08/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 74,1±8,7, nữ giới chiếm 78,9%, 81,6% bệnh nhân có thoái hóa cả 2 bên khớp gối. Tỉ lệ đau khớp gối mạn tính gặp ở 102 đối tượng nghiên cứu (89,5%). 59,8% bệnh nhân có đau kiểu cơ học; 68,6% bệnh nhân có thời gian đau khớp gối kéo dài trên 6 tháng. Điểm đau theo thang điểm VAS khi vận động trung bình là 5,5±2,0 và khi nghỉ ngơi trung bình là 3,8±2,0. Kết luận: tỷ lệ bệnh nhân thoái hóa khớp gối cao tuổi có đau khớp gối mạn tính chiếm tỷ lệ 89,5%. Tính chất đau chủ yếu là đau kiểu cơ học, mức độ đau trung bình, nữ giới có tỉ lệ đau khớp gối mạn tính cao hơn nam giới. Không có sự liên quan giữa đau khớp gối mạn tính với đặc điểm về: tuổi, hoạt động hàng ngày (ADL), hoạt động hàng ngày có sử dụng phương tiện công cụ (IADL) và thời gian bị THK gối.
#Đau mạn tính #Người cao tuổi #Thoái hóa khớp gối
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG LIỆU PHÁP TIÊM NỘI KHỚP ACID HYALURONIC KẾT HỢP SORBITOL
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của liệu pháp tiêm nội khớp acid hyaluronic kết hợp sorbitoltrong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có nhóm chứng, theo dõi dọc trên 101 bệnh nhân với 151 khớp gối thoái hóa giai đoạn II, III theo Kellgren và Lawrence, chia làm 2 nhóm: nhóm can thiệp được tiêm 1 ống Synolis VA 80/160mg vào khớp gối tổn thương, nhóm chứng được điều trị bằng thuốc đường uống Mobic, Viatril S. Kết quả điều trị: Điểm VAS, WOMAC, biên độ gấp gối ở nhóm can thiệp có sự cải thiện rõ rệt bắt đầu từ tuần thứ 4 và tiếp tục cho đến tuần 12, tốt hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Sau 12 tuần điều trị, điểm VAS giảm từ 5,28 xuống 1,24, tỷ lệ đau vừa/nặng giảm từ 100% xuống 6,8%,có 39,2% không đau, điểm WOMAC chung giảm từ 36,46 xuống 12,27, biên độ gấp khớp gối tăng them 19,46 ± 11,84 độ, tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng 92,3% (p<0,01). Không gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, 28,4% căng tức khớp gối sau tiêm,12,2% đau sau tiêm trong vòng 12-24 giờ, 4,1% tràn dịch khớp. Kết luận: Liệu pháp tiêm nội khớp acid hyaluronic kết hợp sorbitolcó tác dụng giảm đau nhanh, cải thiện chức năng vận động của khớp gối tốt hơn nhóm chứng và có tính an toàn.
#Thoái hóa khớp gối nguyên phát #Synolis VA #acid hyaluronic #sorbitol
KẾT QUẢ THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hoá khớp gối nguyên phát là phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao, đã được thực hiện từ những năm 70 của thế kỉ trước. Tại Việt Nam, phương pháp điều trị này cũng đã được áp dụng từ nhiều năm, tuy nhiên, hầu hết được thực hiện tại các bệnh viện tuyến Trung Ương. Từ năm 2017, bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá dưới sự giúp đỡ và chuyển giao kĩ thuật của tuyến trên đã tiến hành thực hiện thay khớp gối toàn bộ điều trị thoái hoá nguyên phát cho 32 bệnh nhân (34 khớp gối), thời gian theo dõi trung bình 24,67 ± 11 tháng đạt kết quả: 97% bệnh nhân đau nhẹ và hết đau sau mổ, 94% bệnh nhân có thang điểm KS và KFS mức độ khá trở lên. Biến chứng: không có trường hợp nào phải thay lại do đau, lỏng khớp, trật khớp. chỉ có 2 trường hợp nhiễm trùng sâu, trong đó 1 trường hợp cần phẫu thuật làm sạch và đóng cứng khớp gối.
#thay khớp gối #thoái hoá khớp gối
Kết quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và kết quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Khoa Nội cơ, xương, khớp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 245 người bệnh được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR 1991 điều trị tại Khoa Nội cơ, xương, khớp (A17), Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 11/2020 đến 5/2021. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Điểm đau Visual Analogue Scale (VAS) từ 0 - 100mm. Biên độ vận động gấp và duỗi gối. Đánh giá về kết quả hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng dựa trên thang điểm Likert 5 mức từ “người bệnh không được hướng dẫn và không thực hiện được” tới “có tư vấn người bệnh hiểu và làm theo tốt”. Đánh giá về mức độ hài lòng của người bệnh dựa trên thang điểm Likert gồm 5 mức độ từ “rất không hài lòng” tới “rất hài lòng”. Đánh giá về hoạt động chăm sóc của điều dưỡng dựa trên 6 tiêu chí của Bộ Y tế, mỗi tiêu chí được xếp hạng theo các mức từ 1 đến 5 tương ứng “rất kém” đến “rất tốt”; mỗi mức được tính 1 điểm, tổng điểm chung > 15 điểm được tính là “Đạt”. Các thời điểm đánh giá T0 nhập viện, T1 sau nhập viện 3 ngày và T2 sau nhập viện 7 ngày. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0, các biến liên tục được biểu diễn ± SD, so sánh giữa các thời điểm bằng Ttest, với ý nghĩa thống kê khi p<0,05. Kết quả: Người bệnh có độ tuổi trung bình 62,29 ± 13,01 tuổi; tỷ lệ nữ/nam 1,5/1; lao động chân tay chiếm 26,53%; thoái hóa khớp gối cả 2 bên chiếm 59,59%. Tỷ lệ người bệnh có cứng khớp buổi sáng và đau có tính chất cơ học chiếm tỷ lệ lớn nhất là 88,16%. Điểm VAS trung bình tại T0 là 5,85 ± 2,55 điểm và T2 là 2,15 ± 1,12 điểm. Biên độ vận động khớp gối có cải thiện gấp T0 121,45 ± 7,29 độ và gấp T2 132,56 ± 6,52 độ; duỗi T0 23,46 ± 12,45 độ và duỗi T2 8,24 ± 3,23 độ. Kết quả của công tác tư vấn giáo sức khỏe của điều dưỡng chủ yếu dừng ở mức 4 (người bệnh hiểu và thực hiện được) (51,49%). Tỷ lệ người bệnh chưa được tư vấn 8,94%; và người bệnh được tư vấn nhưng không hiểu chiếm 5,11%. Mức độ từ hài lòng trở lên của bệnh nhân về công tác chăm sóc của điều dưỡng chiếm 86,53%, còn 2,04% số người bệnh không hài lòng về công tác chăm sóc của điều dưỡng chủ yếu ở tiêu chí “Thái độ phục vụ, tư vấn, chăm sóc, theo dõi của điều dưỡng hàng ngày”. Hoạt động chăm sóc cơ bản của điều dưỡng ở mức chưa đạt chiếm 3,2%, còn hạn chế ở công tác “đánh giá mức độ đau hằng ngày” (2,86% mức không đạt). Kết luận: Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình 62,29 ± 13,01 tuổi; tỷ lệ nữ/nam 1,5/1. Tỷ lệ người bệnh ở mức “hiểu và thực hiện được” sau tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng chiếm 51,49%. Có 86,53% bệnh nhân hài lòng về công tác chăm sóc của điều dưỡng. Hoạt động chăm sóc cơ bản của điều dưỡng ở mức “Đạt” chiếm 96,7%.
#Thoái hóa khớp gối #điều dưỡng chăm sóc #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HẢI DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát điều trị tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu được tiến hành khám lâm sàng, lấy máu làm xét nghiệm và chụp Xquang khớp gối. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 64,55 ± 7,95 (tuổi); tỉ lệ nữ/nam là 2,5/1. Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số BMI xếp loại trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 63,3%, tiếp đến là thừa cân chiếm 25% và béo phì chiếm 5%. Bệnh nhân lao động trí óc chiếm tỷ lệ 55%, lao động chân tay chiếm 45%. Đau là triệu chứng quan trọng khiến người bệnh phải đi khám, trong nghiên cứu 100% bệnh nhân có dấu hiệu đau khớp gối; mức độ đau tính theo thang điểm VAS thì có 80% bệnh nhân đau nặng, 20% bệnh nhân đau vừa, điểm VAS trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 6,8 ± 0,4. Phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu có giới hạn tầm vận động ở mức trung bình chiếm 71,67%, mức nhẹ chiếm 20% và nặng chiếm 8,33%. Đánh giá khả năng vận động khớp gối theo thang điểm WOMAC, bệnh nhân chủ yếu ở mức độ kém chiếm 93,33%, còn lại là trung bình và khá. Nhóm bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn II (theo Phân loại giai đoạn đánh giá mức độ thoái hóa khớp gối trên Xquang theo Kellgren và Lawrence năm 1987) chiếm chủ yếu 71,67%.
#thoái hóa khớp gối
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ, TỶ LỆ THIẾU VITAMIN D VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN NỮ MÃN KINH THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 66 - Trang 15-21 - 2023
Đặt vấn đề: Thoái hóa khớp gối là bệnh lí cơ xương khớp phổ biến nhất trên toàn thế giới và được xếp hạng thứ 13 trong số 310 bệnh gây tàn tật toàn cầu vào năm 2015. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ, tỷ lệ thiếu vitamin D và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ mãn kinh thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 95 bệnh nhân nữ mãn kinh tự nhiên bị thoái hóa khớp gối nguyên phát đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2022 đến tháng 4/2023. Xét nghiệm nồng độ vitamin D trong huyết thanh được thực hiện trên máy phân tích miễn dịch CobasE411 của hãng Roche, thiếu vitamin D được xác định khi nồng độ 25 (OH) D huyết thanh <50 nmol/L, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân thiếu vitamin D chung là 52,6%, bệnh nhân bị thiếu vitamin D nặng chiếm 22,1%, thiếu vitamin D là 30,5%, bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa khớp ≥10 năm có tỷ lệ thiếu vitamin D là 65,0% cao hơn bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa khớp <10 năm là 43,6%; có mối liên quan giữa tuổi, thời gian mắc bệnh thoái hóa khớp, giai đoạn bệnh thoái hóa khớp, bệnh loãng xương, tăng huyết áp, đái tháo đường với tình trạng thiếu vitamin D của bệnh nhân với p<0,05. Kết luận: Tỷ lệ thiếu vitamin D của bệnh nhân thoái hóa khớp gối khá cao. Cần phát hiện sớm bệnh thoái hóa khớp gối và các bệnh lý kèm theo để điều trị kịp thời, góp phần giảm tình trạng thiếu vitamin D ở bệnh nhân.
#Thoái hóa khớp #mãn kinh #vitamin D
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3